Công đoàn Xây dựng Việt Nam

Thứ bảy, 27/04/2024 | 01:23

Thứ bảy, 27/04/2024 | 01:23

Tư vấn pháp luật

Cập nhật lúc 08:57 ngày 13/11/2019

Nghỉ việc vì con ốm, không được trả lương phải làm sao?

Hỏi: Tôi viết  đơn xin nghỉ vì lý do con ốm nên không thể tiếp tục làm việc. Công ty không thanh toán tiền lương, tôi phải làm sao?

Trả lời:

Điều 37 bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động trong một số trường hợp. Theo đó,

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Như vậy, ngoài lý do chính đáng, thì NLĐ còn phải báo trước cho NSDLĐ một thời gian báo trước từ 3, 30, 45 ngày tùy trường hợp và tùy HĐLĐ thuộc loại nào.

Nếu bạn không báo trước mà nghỉ ngay, thì rơi vào trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật. Nếu đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật thì bạn phải bồi thường cho công ty một nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ và một khoản tiền tương đương những ngày vi phạm báo trước theo quy định tại điều 43 BLLĐ 2012.

Về nguyên tắc, công ty phải trả lương cho bạn những ngày đã làm việc, nhưng có quyền yêu cầu bạn phải bồi thường cho công ty theo quy định nói trên. Hai bên có thể cấn trừ nghĩa vụ cho nhau. Do đó, bạn có thể làm đơn yêu cầu hòa giải viên lao động (thường có ở Phòng LĐTBXH) nơi công ty đóng trụ sở tiến hành hòa giải để công ty trả lương cho bạn và thực hiện nghĩa vụ của bạn nếu đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật.

Văn phòng TVPL

Phát triển bởi VtkMedia
Tổng số lượt truy cập :
  • 2
  • 7
  • 6
  • 2
  • 6
  • 4
  • 7
  • 7
lên đầu trang